Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị ba thành ngữ trong đó có từ Story, đánh vần là S-T-O-R-Y, nghĩa là câu chuyện. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (PAULINE): The first idiom is “Fish Story”, “Fish Story”.
TEXT: (TRANG ): Fish Story có một từ mới, Fish, F-I-S-H, nghĩa là con cá. Fish Story là chuyện cá, tức là chuyện phóng đại , vì người kể thích thổi phồng lên để khoe khoang. Thành ngữ này phát xuất từ giới đi câu là những người về nhà thích nói khoác lác rằng họ câu được một con cá khổng lồ, nhưng tuột tay để nó bơi đi mất. Trong thí dụ sau đây một ngư phủ kể chuyện về một ngư nhân hay người cá mà ông gặp.
VOICE : (PAULINE): When the fisherman told the townspeople he had seen a beautiful mermaid on a rock in the river, they knew it was just a fish story, but the story was so charming that they built a statue to her.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Khi ông ngư phủ này nói với người dân trong thành phố rằng ông ấy đã trông thấy một ngư nhân tuyệt đẹp ngồi trên một tảng đá bên sông, họ biết đó chỉ là một câu chuyện phóng đại. Tuy nhiên, câu chuyện này hấp dẫn đến độ người dân xây một bức tượng cho ngư nhân này.
Những từ mới đáng chú ý là: Fisherman, đánh vần là F-I-S-H-E-R-M-A-N nghĩa là người đánh cá hay ngư phủ , Mermaid đánh vần là M-E-R-M-A-I-D là cô người cá hay ngư nhân, Charming đánh vần là C-H-A-R-M-I-N-G nghĩa là duyên dáng, quyến rũ , và Statue , S-T-A-T-U-E nghĩa là bức tượng. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE : (PAULINE): When the fisherman told the townspeople he had seen a beautiful mermaid on a rock in the river, they knew it was just a fish story, but the story was so charming that they built a statue to her.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (PAULINE): The second idiom is “Sob Story”, “Sob Story”.
TEXT: (TRANG): “Sob Story”có một từ mới là Sob, đánh vần là S-O-B nghĩa là khóc, hay nức nở. Vì thế, “Sob Story”là một câu chuyện nói về nỗi đau khổ của mình khiến cho người khác phải mủi lòng rơi lệ. Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về một thanh niên đứng xin tiền tại một ga xe hỏa.
VOICE: (PAULINE): The guy told me a real sob story, how he was catching a train to get to his mom’s funeral but somebody had stolen his wallet. I didn’t know whether it was true or not but I gave him a dollar anyway.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline kể lại như sau: Anh ta kể cho tôi nghe một câu chuyện hết sức cảm động. Đó là anh ta sắp lên xe hỏa để về nhà dự đám tang của mẹ anh ta, nhưng có người lấy mất ví tiền của anh. Tôi không biết chuyện đó có thật hay không nhưng tôi cũng cho anh ta một đôla.
Những từ mới cần biết là Funeral, F-U-N-E-R-A-L nghĩa là đám ma, Wallet đánh vần là W-A-L-L-E-T nghĩa là ví đựng tiền, và True, T-R-U-E là đúng sự thật. Và bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): The guy told me a real sob story, how he was catching a train to get to his mom’s funeral but somebody had stolen his wallet. I didn’t know whether it was true or not but I gave him a dollar anyway.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba.
VOICE: (PAULINE): The third idiom is “A Shaggy Dog Story”, “A Shaggy Dog Story”.
TEXT: (TRANG): “A Shaggy Dog Story”có một từ mới là Shaggy, đánh vần là S-H-A-G-G-Y nghĩa là có lông bờm xờm. Thành ngữ này có một sự tích hết sức đặc biệt. Hồi đầu thế kỷ thứ 20, nhật báo Times Of London ở bên Anh có đăng một quảng cáo nói rằng nếu có ai tìm được một con chó có lông xù nhiều nhất trên thế giới thì người đó sẽ được lãnh một số tiền thưởng là 5000 bảng Anh, vào thời đó là một số tiền rất lớn. Sau nhiều tháng trời tìm kiếm, cuối cùng người ta tìm thấy một con chó lông rất xù tại Australia. Người ta đem con chó đó sang Anh quốc và 100000 người Anh đã ra đón con chó này. Nó được đưa về nhà của vị quý tộc đã treo giải thưởng. Vị này nhìn con chó rồi nói: “Tôi không cho rằng con chó này có lông xù”. Và câu chuyện chấm dứt ở đó. Vì thế “A Shaggy Dog Story”ngày nay được dùng để chỉ một câu chuyện dây cà ra dây muống, chẳng có kết luận gì cả khiến người nghe phải thất vọng. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một anh chàng tên Andy.
VOICE: (PAULINE): People leave the room when they see Andy coming. He loves to tell shaggy dog stories that drag on for a long time. And when he finally gets to the end the stories never really make much sense.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Mọi người thườøng rời khỏi phòng khi họ thấy Andy đến. Anh ta thích nói những câu chuyện cà kê dê ngỗng, dài dòng văn tự. Và khi anh ta kể đến cuối câu chuyện thì nó thực sự chẳng có nghĩa lý gì cả.
Có một vài từ đáng chú ý là: To Leave, L-E-A-V-E nghĩa là rời bỏ, To Drag đánh vần là D-R-A-G nghĩa là kéo dài ra, và Sense, S-E-N-S-E là nghĩa lý. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): People leave the room when they see Andy coming. He loves to tell shaggy dog stories that drag on for a long time. And when he finally gets to the end the stories never really make much sense.
TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ Story. Một là A Fish Story là một câu chuyện khoác lác, hai là A Sob Story là một câu chuyện thương tâm, và ba là A Shaggy Dog Story là một câu chuyện cà kê dê ngỗng. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.