Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ English American Style số 296 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang phụ trách.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học English American Style kỳ trước chúng tôi có đem đến quý vị những thành ngữ có từ Push nghĩa là đẩy. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu những thành ngữ khác có từ ngược laị là Pull, đánh vần là P-U-L-L nghĩa là kéo hay rút ra. Chị Pauline xin đọc hai thành ngữ đầu.
VOICE: (PAULINE): The first two idioms are “Pull For”, “Pull For”, and “Pull Through”, “Pull Through”.
TEXT: (TRANG): Pull For có nghĩa là hỗ trợ hay cổ võ một người nào, và “Pull Through” nghĩa là vượt qua được khó khăn để thành công hay khỏi bệnh. Ta thấy hai thành ngữ này trong thí dụ sau đây khi chị Pauline đi thăm một nguời bạn tên Jim đang nằm trong bịnh viện.
VOICE: (PAULINE): Hi Jim! You look pretty good today. Everybody at the office says hello. We’re all pulling for you to pull through this operation and get back to work as soon as you can.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Này anh Jim, trông anh có vẻ khá hôm nay. Mọi người ở sở gửi lời hỏi thăm anh. Chúng tôi rất mong anh lành bệnh sau vụ giải phẫu này và trở lại làm việc càng sớm càng tốt.
Ta thấy từ Operation, đánh vần là O-P-E-R-A-T-I-O-N , Operation nghĩa là một cuộc giải phẫu. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): Hi Jim! You look preety good today. Everybody at the office says hello. We’re all pulling for you to pull through this operation and get back to work as soon as you can.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba.
VOICE: (PAULINE): The third idiom is “Pull Date”, “Pull Date”.
TEXT: (TRANG): Pull Date có một từ mới là Date , D-A-T-E, nghĩa là ngày tháng. Người Mỹ dùng Pull Date để chỉ ngày tháng ghi trên thực phẩm bán tại các cửa tiệm. Quá thời hạn đó thì chủ tiệm phải rút hết những hàng đó khỏi quầy hàng vì thực phẩm quá cũ. Luật về ngày tháng ghi trên thực phẩm được ban hành tại Mỹ vào khoảng năm 1970 để bảo vệ người tiêu thụ. Mời quý vị nghe một bà chủ tiệm nói với người giúp việc như sau:
VOICE: (PAULINE): John, the first thing I want you to do this morning is go through the meat counters and take out everything that has yesterday as the pull date stamped on it.
TEXT: (TRANG): Bà chủ tiệm nói: Này anh John, việc đầu tiên tôi muốn anh làm sáng nay là xem xét quầy đựng thịt và bỏ đi tất cả những gì có đóng dấu thời hạn chót là hôm qua.
Một vài từ mới là Meat đánh vần là M-E-A-T nghĩa là thịt , counter, C-O-U-N-T-E-R nghĩa là quầy hàng, và Stamped đánh vần là S-T-A-M-P-E-D nghĩa là đóng dấu. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): John, the first thing I want you to do this morning is go through the meat counters and take out everything that has yesterday as the pull date stamped on it.
TEXT: (TRANG): Bây giờ chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ tư.
VOICE: (PAULINE): The fourth idiom is “Pull Your Leg”, “ Pull Your Leg”.
TEXT: (TRANG): Pull Your Leg nghĩa đen là kéo chân một người nào cho ngưòi đó ngã xuống. Thành ngữ này sau này được dùng khi muốn đánh lừa một nguời nào để cho vui . Chị Pauline kể lại một trò đùa mà những người trong sở chị dùng để trêu chọc chị như sau:
VOICE: (PAULINE): This memo informed me I was being transferred to Buffalo, where winter is worse than in almost any other city. Then I saw people laughing, and I remembered it was April Fool’s day and my friends were just pulling my leg.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Bức thư này báo cho tôi biết là tôi sắp bị chuyển đi làm việc tại Buffalo, nơi mà mùa đông lạnh hơn tại hầu hết bất cứ thành phố nào khác. Rồi tôi thấy mọi người cười tôi, và tôi chợt nhớ ra hôm nay là ngày cá tháng tư , và các bạn tôi đánh lừa tôi cho vui vậy thôi.
Những từ mới mà ta cần biết là: Inform đánh vần là I-N-F-O-R-M nghĩa là báo tin, và April’s Fool đánh vần là A-P-R-I-L và F-O-O-L nghĩa là cá tháng tư, mùng 1 tháng tư ,tức là ngày nguời ta đánh lừa nhau cho vui. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): This memo informed me I was being transferred to Bufflo, where winter is worse than in almost any other city. Then I saw people laughing, and I remembered it was April Fool’s day and my friends were just pulling my leg.
TEXT: (TRANG): Và sau đây chị Pauline xin đọc thành ngữ cuối cùng.
VOICE: (PAULINE): The last idiom is “Pull the Plug” , “Pull the Plug”.
TEXT: (TRANG): Pull The Plug nghĩa đen là rút đầu giây điện ra khỏi cái đui điện, và nghĩa bóng là cắt đứt hay chấm dứt một điều gì. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây:
VOICE: (PAULINE) Business has been terrible for six months and is getting worse everyday. I hate to say this but maybe the best thing to do is pull the plug and just close up shop for good.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Công cuộc buôn bán trong sáu tháng qua quá tệ và càng ngày càng tệ hơn nữa. Tôi không muốn nói điều này nhưng có lẽ cách tốt nhất là ngưng buôn bán và dẹp tiệm luôn.
Ta thấy từ Business đánh vần là B-U-S-I-N-E-S-S nghĩa là công việc buôn bán, và For Good nghĩa là mãi mãi, vĩnh viễn. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE) Business has been terrible for six months and is getting worse everyday. I hate to say this but maybe the best thing to do is pull the plug and just close up shop for good.
TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay . Như vậy là chúng ta vừa học được năm thành ngữ có từ Pull. Một là Pull For nghĩa là hỗ trợ, cổ võ; hai là Pull Through nghĩa là thoát khỏi cảnh khó khăn; ba là Pull Date nghĩa là thời hạn đóng dấu trên thực phẩm, bốn là Pull Your Leg nghĩa là nói điều không có thật để trêu chọc người khác, và năm là Pull The Plug nghĩa là ngưng làm một điều gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp