Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị ba thành ngữ mới trong đó có từ Hide đánh vần là H-I-D-E nghĩa là trốn tránh hay là che dấu. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (PAULINE): The first idiom is “Hide Out” , “Hide Out”.
TEXT: (TRANG): To Hide Out là một động từ khi được viết rời thành 2 từ, nó có nghĩa là ẩn núp, và khi viết liền vào nhau thành danh từ Hideout thì nó có nghĩa là một chỗ để trốn tránh.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, ta thấy Hide Out được dùng như một động từ. Oâng nội chị Pauline là một phi công trong cuộc thế chiến thứ hai. Ông ấy bị bắn rơi và nhảy dù xuống đất Pháp lúc đó đang bị Đức quốc xã chiếm đóng. Chị nói:
VOICE: (PAULINE): That’s right. But Grandad was lucky: He landed among resistance fighters against the Germans and they helped him hide out until the Allies landed in Europe in June 1944.
TEXT : (TRANG): Chị Pauline nói : Đúng thế. Nhưng ông tôi may mắn. Ông ấy nhảy dù xuống giữa những người kháng chiến chống quân Đức và họ giúp ông lẩn trốn cho tới khi quân đội đồng minh đổ bộ lên Âu Châu vào tháng 6 năm 1944.
Những từ mới mà ta cần biết là: Lucky đánh vần là L-U-C-K-Y nghĩa là may mắn, To Land, L-A-N-D nghĩa là đổ bộ hay đáp xuống, Resistance đánh vần là R-E-S-I-S-T-A-N-C-E nghĩa là kháng chiến, và Allies đánh vần là A-L-L-I-E-S nghĩa là đồng minh. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): That’s right. But Grandad was lucky: He landed among resistance fighters against the Germans and they helped him hide out until the Allies landed in Europe in June 1944.
TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai, ta thấy Hideout được dùng như một danh từ. Câu chuyện tiếp tục như sau:
VOICE: (PAULINE): German troops were looking for him so the resistance fighters moved him from farm to farm ahead of them. His last hideout was in the haystack in a cow barn. There wasn’t much else to do there so he helped the farmer milk the cow.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói tiếp: Binh sĩ Đức đang lùng kiếm ông tôi, vì thế quân kháng chiến di chuyển ông tôi từ trại này sang trại khác trước khi quân Đức đến. Nơi lẩn trốn cuối cùng của ông ấy là trong một đống rơm trong một chuồng bò. Không có nhiều việc để làm cho nên ông tôi giúp ông chủ trại vắt sữa bò.
Chỉ có vài từ mới đáng chú ý là: Haystack đánh vần là H-A-Y-S-T-A-C-K nghĩa là đống rơm hay đụn rơm , và To Milk đánh vần là M-I-L-K nghĩa là vắt sữa. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): German troops were looking for him so the resistance fighters moved him from farm to farm ahead of them. His last hideout was in the haystack in a cow barn. There wasn’t much else to do there so he helped the farmer milk the cow.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (TEXT): The second idiom is “Hide Your Light Under A Bushel”, “Hide Your Light Under A Bushel”.
TEXT: (TRANG): Hide Your Light Under A Bushel nghĩa đen là dấu ngọn đèn của mình dưới giạ lúa, và nghĩa bóng là che dấu tài năng của mình vì khiêm tốn. Ta thấy có từ Bushel đánh vần là B-U-S-H-E-L nghĩa là một giạ thóc lúa. Thành ngữ này xuất xứ từ thánh kinh của người cơ đốc giáo cách đây hàng ngàn năm, trong đó có câu: “Con người không thắp một ngọn nến rồi che dấu nó dưới một cái rổ mà đặt nó lên một cái chân đèn ở trên cao.” Xin mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một cô gái có tính tình khiêm tốn.
VOICE: (PAULINE): My younger sister is really too shy and modest. She would never tell anybody herself that she was a straight “A” student in college. She always tries to hide her light under a bushel.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Em gái tôi thật ra là một người hết sức e lệ và khiêm tốn. Cô ấy không bao giờ nói cho ai biết rằng cô ấy là một sinh viên xuất sắc tại đại học. Lúc nào cô ấy cũng muốn dấu tài năng của mình.
Những từ mới là: Shy đánh vần là S-H-Y nghĩa là e lệ, rụt rè, và Modest, M-O-D-E-S-T nghĩa là khiêm tốn. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): My younger sister is really too shy and modest. She would never tell anybody herself that she was a straight “A” student in college. She always tries to hide her light under a bushel.
TEXT: (TRANG): Sau hết là thành ngữ thứ ba.
VOICE: (PAULINE): The third idiom is “Play Hide and Seek”, “Play Hide and Seek”.
TEXT: (TRANG): Hide and Seek là trò chơi cút bắt . Đây là một trò chơi khá phổ thông của trẻ em, nhưng khi dùng trong trường hợp người lớn nó có ý nghĩa nghiêm trọng hơn. Đó là lẩn trốn người khác vì sợ bị bắt, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:
VOICE: (PAULINE): This man got away with almost three million bucks. And he was able to play hide and seek with the police for almost five years before somebody recognized him and phoned the FBI.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Người đàn ông này đã trốn mất với gần 3 triệu đôla. Và ông ta đã chơi trò cút bắt với cảnh sát trong gần 5 năm trước khi có một người nào đó nhận diện được ông ta và gọi điện thoại cho Cục điều tra liên bang.
Nhũng từ mới là: To Get Away nghĩa là trốn mất hay chạy thoát, Buck đánh vần là B-U-C-K nghĩa là đồng đôla Mỹ, và FBI, chữ tắt của Federal Bureau of Investigation tức là Cục điều tra liên bang của Hoa kỳ. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): This man got away with almost three million bucks. And he was able to play hide and seek with the police for almost five years before somebody recognized him and phoned the FBI.
TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới. Một là Hide Out nghĩa là lẩn trốn, hai là Hide Your Light Under A Bushel nghĩa là che dấu tài năng của mình, và ba là Play Hide and Seek nghĩa là chơi trò cút bắt vì sợ bị bắt. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.