Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị ba thành ngữ mới rất thông dụng trong những bài viết hay bài phát biểu mà quý vị thường thấy trong đời sống hàng ngày. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (PAULINE): The first idiom is “Never Say Die”, “ Never Say Die”.
TEXT: (TRANG): Never Say Die nghĩa đen là Đừng bao giờ nói chết cả. Vì thế thành ngữ này được dùng để chỉ sự kiên trì bền chí trong công việc dù cho tình hình có thể tồi tệ đến đâu đi nữa. Trong thí dụ sau đây một đội bóng rổ đã chơi xong hiệp đầu rồi mà còn kém đối thủ 10 điểm. Huấn luyện viên phải khuyến khích các đấu thủ cố gắng hơn nữa trước khi hiệp thứ hai bắt đầu.
VOICE: (PAULINE): All right men. We are behind now but remember the old saying NEVER SAY DIE. We can still beat these guys. Let’s go back out on the court and play better defense. Just don’t let them make any more easy shots and we can go home winners!
TEXT: (TRANG): Huấn luyện viên này nói: Này các bạn, hiện giờ chúng ta thua đối thủ, nhưng các bạn cần nhớ kỹ câu nói đã có từ xưa là: “Đừng bao giờ bỏ cuộc”. Chúng ta vẫn có thể đánh bại được đối thủ. Chúng ta hãy trở ra sân và chơi phòng vệ giỏi hơn. Đừng để cho đối thủ ném bóng vào rổ một cách dễ dàng, và chúng ta có thể thắng lớn về nhà.
Những từ mới đáng chú ý là: To Beat, B-E-A-T nghĩa là đánh bại được, Defense đánh vần là D-E-F-E-N-S-E nghĩa là phòng thủ, phòng vệ, và Shot, S-H-O-T nghĩa là cú ném bóng. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): All right men. We are behind now but remember the old saying NEVER SAY DIE. We can still beat these guys. Let’s go back out on the court and play better defense. Just don’t let them make any more easy shots and we can go home winners!
TEXT: (TRANG): Hiện nay, đôi khi thay vì nghe thấy Never Say Die, quý vị cũng thấy nhiều người Mỹ trẻ tuổi dùng thành ngữ “Hang In There”, cũng có cùng một nghĩa. Và tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOCIE: (PAULINE): The second idiom is “No Rhyme Or Reason”, “No Rhyme Or Reason”.
TEXT: (TRANG): “No Rhyme Or Reason” gồm có từ Rhyme, R-H-Y-M-E nghĩa là vần điệu trong thơ văn, và Reason, đánh vần là R-E-A-S-O-N nghĩa là lý trí hay lẽ phải. Người Mỹ dùng No Rhyme Or Reason để nói rằng một điều gì đó không có nghĩa lý gì cả, thậm vô lý.
Trong thí dụ sau đây chị Pauline đọc một bài bình luận về cuộc bầu cử tổng thống Mỹ vào tháng 11 năm 2004. Tuy nhiên, bài bình luận này viết rất lộn xộn, và chị Pauline đưa ra kết luận sau đây:
VOICE: (PAULINE): I read the article a couple of times and it still makes no sense at all. It just had no rhyme or reason. I couldn’t even tell whether the writer was for or against the candidate. It was very sloppy writing.
TEXT: (TRANG): Chị nói: Tôi đã đọc bài này vài lần mà vẫn chưa hiểu bài đó nói gì. Nó chẳng có nghiã lý gì cả. Tôi không thể biết được là liệu người viết bài này ủng hộ hay chống đối ứng cử viên. Đây là một bài viết rất cẩu thả.
Có vài từ mới mà ta cần biết là: Article, A-R-T-I-C-L-E nghĩa là một bài báo, và Sloppy đánh vần là S-L-O-P-P-Y nghĩa là cẩu thả. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): I read the article a couple of times and it still makes no sense at all. It just had no rhyme or reason. I couldn’t even tell whether the writer was for or against the candidate. It was very sloppy writing.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây mời quý vị nghe thành ngữ thứ ba.
VOICE: (PAULINE): The third idiom is “Grin and Bear It”, “Grin and Bear It”.
TEXT: (TRANG): Grin and Bear It có từ Grin, G-R-I-N nghĩa là cười mỉm, và To Bear, B-E-A-R nghĩa là chịu đựng. Vì thế Grin and Bear It nghĩa là đành phải cười mà chịu đựng chứ không làm gì khác được.
Trong thí dụ sau đây một sinh viên sống chung nhà với một người bạn tên Charley một người có vài tật xấu. Sinh viên này nói:
VOICE: (PAULINE): Okay, Charley snores and he likes to tell jokes that nobody laughs at except him. But apart from that, the two of us get along fine, so when he tells me a joke that’s not funny, I just grin and bear it.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Phải, anh Charley có tật ngáy và thích nói những câu bông đùa mà không ai cười cả ngoại trừ anh. Tuy nhiên, ngoài hai tật đó ra, hai chúng tôi sống hòa hợp với nhau. Vì thế khi anh ấy nói một câu bông đùa mà không buồn cười chút nào, tôi đành phải cười mà chịu đựng chứ không làm gì khác được.
Có vài từ mới đáng chú ý là: To Snore, S-N-O-R-E nghĩa là ngáy, Joke đánh vần là J-O-K-E nghĩa là câu chuyện vui, chuyện bông đùa hay buồn cười, và Funny đánh vần là F-U-N-N-Y nghĩa là buồn cười. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này .
VOICE: (PAULINE): Okay, Charley snores and he likes to tell jokes that nobody laughs at except him. But apart from that, the two of us get along fine, So when he tells me a joke that’s not funny, I just grin and bear it.
TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được 3 thành ngữ mới. Một là Never Say Die nghĩa là phải kiên trì chiến đấu, hai là No Rhyme Or Reason nghĩa là vô lý hết sức ,và ba là Grin and Bear It nghĩa là ráng cười mà chịu đựng thôi. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.