Post
by:
anglorthoglots
member
ID 17452
Date: 03/31/2009
|
Người Mỹ nói giọng rhotic
Phát âm tiếng Anh được chia làm hai nhóm giọng chính: giọng Rhotic và Không- Rhotic. Nói chung người nói giọng rhotic hầu hết là người Mỹ phát âm /r/ ở bất cứ vị trí nào của từ, ví dụ như từ water / wóa.tơr/, hard /hard/. C̣n người nói giọng không-rhotic hầu hết là người Anh phát âm /r/ chỉ khi nào theo sau nó là một nguyên âm trong cùng một vần (syllable).
Nói theo ngôn ngữ học, người nói giọng không-rhotic (non-rhotic speakers) lọai bỏ phoneme /r/ khỏi coda của vần (syllable coda- tác động của phụ âm lên nguyên âm đứng trước nó trong một vần). Đây được gọi là hậu-nguyên-âm-R (post-vocalic R ); tuy nhiên giải thích thế này dễ dẫn đến nhầm lẫn v́ không phải bất cứ /r/ nào xuất hiện sau một nguyên âm đều được lọai khỏi phát âm, v́ quy luật tiền-nguyên- âm R (pre-vocalic R) và hậu-nguyên-âm R chỉ áp dụng trong phạm vi một vần khi mà /r/ xuất hiện sau nguyên âm th́ người nói giọng không-rhotic không phát, ví dụ như từ car /kaa/, card /kaad/, water /wóa.tơ/. C̣n họ phát âm /r/ trong từ red, torrid, watery khi âm /r/ đứng vị trí đầu một vần trước một nguyên âm. Người nói giọng non-rhotic bỏ âm /r/ ở cuối một từ nhưng lại nối nó vào nguyên âm đầu của từ sau, gọi là linking R: water ice / wóa.tơ.rais/, for ever /fơ.révơ/. Những từ có R sau các dipthongs (nguyên âm đôi) th́ biến thành nguyên âm trung schwa /ơ /; do đó near /niơ/, poor / puơ/, sour /sauơ/, tire /thai.ơ/, wear /weơ/ nhưng wearing /wé.ring/. Một số người nói giọng non-rhotic đôi khi c̣n chèn âm /r/ vào giữa hai từ khi từ trước có nguyên âm cuối và từ sau có nguyên âm đầu đều là schwa: the idea of it / đi ai.’diơ rơvit/; hiện tượng này gọi là epenthesis (ở đây epenthetic R) dùng để giải tỏa ức chế trong phát âm ( phonological constraint) trong lúc nói nhanh hoặc trong tiết tấu ngâm thơ. Một số cặp từ có âm khác nhau rơ rệt ở giọng- rhotic th́ lại là đồng âm ở giọng non-rhotic . Ví dụ trong Received Pronunciation (Oxford Dictionary) gồm có Father và Farther, Arm và Alm, Formerly và Formally, Area và Airier. C̣n trong giọng Úc, các nguyên âm không stress đều giảm nhẹ thành /ơ/, th́ những cặp sau đây là đồng âm: Batted và Battered /’bat.tơđ/, Boxes và Boxers /’bok.sơz/.
Trong một số ngôn ngữ khác, kể cả tiếng Việt ở miền Bắc ( Tonkinoise accent ), Đông Bắc và Tây Bắc Trung Quốc th́ không có âm /r/ (central rhotic approximant/ retroflex approximant) mà thường được thay bằng /z/ (voiced alveolar fricative)
Chính tác giả Anglorthoglots nói giọng rhotic, nhưng đôi khi vẫn chèn âm /r/ vào những cụm từ như: in my opinion /in mai rơ.’pi.niơn/.
Trong bảng chữ cái Hy- Lạp, chữ thứ 17 Pp đọc là /rô/ hay /rho/ và khi ráp thành vần th́ có âm /r/, từ đó sinh ra từ rhotic. Ở Anh, hiện tượng mất coda R được ghi nhận vào thế kỹ 18, hiện nay miền quê ở Cực Tây Nam và một vùng nhỏ miền Trung Tây c̣n những người nói giọng Rhotic, nhưng khi những người này ngoi lên gia cấp cao hơn th́ họ bỏ đi chất Rhoticity . Received Pronunciation của Đại Học Oxford là Non-rhotic và tiếng Anh của Úc , Tân Tây Lan đều là Non-rhotic. Tiếng Anh của Mỹ và Canada đều là Rhotic, ngọai trừ những người ở Boston, New York và miền Nam và những người da đen; tuy nhiên hiện nay giọng non-rhotic ở Mỹ được cho là của thế hệ già và giai cấp thấp và dần dần đang chuyển thành giọng-rhotic.
Hiện nay trong một số bài học tiếng Anh ở các trường phổ thông của chúng ta vẫn c̣n có những bài trắc nghiệm về phát âm dựa theo Received Pronunciation và IPA. Có lẽ chúng ta nên xét lại vấn đề này: ví dụ Adult được stress ở vần nào /a.DULT hay ADult/, có nên xác định một lọai phát âm nhất định nào đó là chính thống khi học tiếng ngọai quốc ?
Hăy nghe và tập nói giọng rhotic với anglorthoglts
http://anglorthoglots.mypodcast.com
góp
ư kiến
|