Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ mới có động từ To Call đánh vần là C-A-L-L nghĩa là kêu hay gọi. Anh bạn Don Benson của chúng ta xin đọc thành ngữ thứ nhất. VOICE : ( DON): The first idiom is “ Call on the carpet” , “ Call on the carpet”.
TEXT: (TRANG): Call on the carpet có từ Carpet C-A-R-P-E-T có nghĩa là tấm thảm. Người Mỹ dùng Call on the carpet khi muốn khiển trách một người nào. Thành ngữ này xuất xứ từ thế kỷ thứ 19 khi các gia đình quý tộc ở nước Anh gọi người giúp việc trong nhà đến phòng khách có trải thảm của họ để khiển trách nếu những người này phạm lỗi. Dĩ nhiên là những người giúp việc thì sống trong những căn phòng lạnh lẽo không có trải thảm gì cả. Trong thí dụ sau đây , anh Joe là một nhân viên bán hàng giỏi nhưng lại có tật đi trễ về sớm. Ông xếp của anh ta là ông Lee cuối cùng không chịu nổi nữa nên đã có quyết định như sau.
VOICE : ( DON): Mr. Lee finally called Joe on the carpet. He told him he was a good salesman but he had to start working a full eight hours a day like everybody else . If he didn’t, then the company would have to let him go and get someone else.
TEXT: ( TRANG): Quyết định này là gì? Đó là ông Lee cuối cùng đã gọi anh Joe đến để khiển trách. Oâng Lee nói với anh ràng anh ta là một nhân viên bán hàng giỏi, nhưng phải bắt đầu làm đầy đủ 8 tiếng đồng hồ một ngày như mọi người khác. Nếu không thì công ty sẽ phải cho anh nghỉ việc và kiếm người khác.
Vì câu này gồm những từ mà quý vị đã biết , cho nên bây giờ anh bạn chúng ta xin đọc lại thí dụ này.
VOICE : ( DON): Mr. Lee finally called Joe on the carpet. He told him he was a good salesman but he had to start working a full eight hours a day like everybody else. If he didn’t, then the company would have to let him go and get someone else.
TEXT : (TRANG): Nghe nói anh Joe vẫn còn làm việc tại công ty đó. Như vậy chắc anh ấy đã mua một chiếc đồng hồ báo thức để đi làm cho đúng giờ. Và đến đây mời quý vị nghe thành ngữ thứ hai.
VOICE : ( DON) : The second idiom is “ Call the tune” , “ Call the tune”.
TEXT: ( TRANG): Call the tune có một từ mới là Tune T-U-N-E nghĩa là một điệu hát . Call the tune là có quyền quyết định mọi việc. Nó xuất xứ từ một thành ngữ cổ hơn, là “ He who pays the piper calls the tune ”, nghĩa là người nào trả tiền cho nhạc sĩ thì người đó có quyền bảo họ chơi nhạc gì cũng được. Trong thí dụ sau đây, ta hãy xem điều gì xảy ra trong một công ty do gia đình làm chủ, khi chủ nhân bị một cơn đau tim và phải về hưu.
VOICE: ( DON): When the old man left, his young son got the job. Now he calls the tune and is making a lot of changes. It’s too early to tell whether he can really handle the job, but so far he’s doing just fine.
TEXT: ( TRANG): Điều gì đã xảy ra? Khi ông già nghỉ việc , người con trai ông lên làm chủ. Giờ đây anh ta có quyền quyêùt định mọi việc và thực hịên nhiều thay đổi. Bây giờ vẫn còn qúa sớm , không thể nói là liệu anh ta có thực sự điều khiễn nổi công ty hay không, nhưng cho tới giờ này thì anh ta vẫn làm việc trôi chảy.
Có vài từ mới đáng chú ý là: Change đánh vần là C-H-A-N-G-E nghĩa là thay đổi, và To handle H-A-N-D-L-E nghĩa là điều khiển hay xử lý. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: ( DON): When the old man left, his young son got the job. Now he calls the tune and is making a lot of changes. It’s too early to tell whether he can really handle the job, but so far he’s doing just fine.
TEXT: ( TRANG): Tiếp theo đây mời quý vị nghe thành ngữ thứ ba.
VOICE: ( DON): The third idiom is “ Call It A Day” , “ Call It A Day”.
TEXT: (TRANG): Call It A Day có nghĩa là ngừng làm một công việc gì sau khi dành suốt ngày để làm việc đó, hay có ý nói rằng bạn đã làm việc quá nhiều rồi, bây giờ chỉ muốn nghỉ thôi. Trong thí dụ sau đây , anh Don và một cộng sự viên tên Mike phải ở lại trong sở quá giờ làm việc để cố gắng tìm một lỗi nào đó trong bản thanh toán tiền nong. Cả hai đều mỏi mệt vì chưa ăn uống gì cả, cho nên anh Don nói:
VOICE: ( DON): “ Hey, Mike, look at the clock. It’s late, we’re hungry, and my eyes are so tired I can hardly see the numbers. Let’s call it a day and look for the mistake in the morning after we’ve had a good night’s sleep. “
TEXT: ( TRANG): Anh Don nói: “ Này anh Mike, hãy nhìn đâồng hồ xem. Đã muộn rồi, chúng ta đang đói, còn mắt tôi thì quá mệt tôi không còn đọc được các con số nữa. Chúng ta hãy nghỉ tay thôi, và sẽ tìm cái lỗi đó vào sáng mai, sau khi chúng ta ngủ một đêm ngon giấc.”
Có một từ mới đáng chú ý là Mistake M-I-S-T-A-K-E nghĩa là lỗi lầm , sơ suất. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: ( DON): “ Hey, Mike, look at the clock. It’s late, we’re hungry, and my eyes are so tired I can hardly see the numbers. Let’s call it a day and look for the mistake in the morning after we’ve had a good night’s sleep. “
TEXT: (TRANG): Quý vị cũng sẽ nghe thấy người Mỹ dùng To call it quits khi họ muốn ngưng làm một điều gì đó mà không có ý muốn tiếp tục lại vào ngày hôm sau. Và thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của chúng tôi. Như vậy là chúng ta vừa học được 3 thành ngữ. Một là Call On The Carpet nghĩa là khiển trách một người nào, hai là Call The Tune nghĩa là có quyền quyết định mọi việc, và ba là Call It A Day nghĩa là ngưng làm việc vì quá mệt mỏi hay đã làm quá lâu. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.