Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị bài cuối trong loạt bài nói về những thành ngữ có từ Hold. Hôm nay 2 thành ngữ mới mà chúng ta sẽ học là No Holds Barred và To Put on Hold. Chúng tôi xin nhắc lại: Hai thành ngữ mới này là No Holds Barred, và To Put on Hold.
Thành ngữ thứ nhất No Holds Barred xuất xứ từ môn đô vật, trong đó từ Hold được dùng để chỉ những cách thức các tay đô vật nắm chặt đối thủ để vật họ ngã xuống đất. Thường thì trong những trận đấu đô vật, các vận động viên phải tuân theo những luật lệ chẳng hạn như không được quyền dùng những thế nguy hiểm hay bất công để hạ người khác. Tuy nhiên, khi có những trận đấu trong đó các đối thủ được tự do dùng bất cứ phương tiện nào cũng được, người Mỹ gọi đó là No Holds Barred, trong đó có động từ To Bar, đánh vần là B-A-R, nghĩa là cấm đoán. No Holds Barred được dùng để tả một cuộc tranh tài không có giới hạn hay luật lệ gì cả.
Ta hãy hình dung một công ty trong đó ông giám đốc bất ngờ qua đời, và 3 người con ông đều muốn lên thay ông. Anh bạn Don Benson của chúng ta khuyên một nhân viên trong công ty là đừng nên dính líu vào cuộc tranh dành này. Anh nói:
AMERICAN VOICE: (DON ): Don’t take sides. It’s going to be a no holds barred fight, and nobody knows how it’ll come out. It will get very nasty, and each will do anything to take over the business.
TEXT: (TRANG): Lời khuyên như thế này: Bạn đừng nên đứng về một phe nào, bởi vì đây sẽ là một cuộc tranh dành vô giới hạn, và không ai biết kết quả sẽ ra sao.Vụ này sẽ trở nên rất xấu xa, và mỗi người trong 3 người con sẽ làm bất cứ điều gì để chiếm lấy công ty.
Những từ mới đáng chú ý là: Side, đánh vần là S-I-D-E, nghĩa là phe hay phía; Nasty đánh vần là N-A-S-T-Y nghĩa là xấu xa thô tục; và To Take Over đánh vần là T-A-K-E và O-V-E-R nghĩa là chiếm lấy. Đến đây mời quý vị nghe lại thí dụ này.
AMERICAN VOICE : (DON): Don’t take sides. It’s going to be a no holds barred fight, and nobody knows how it’ll come out. It will get very nasty, and each will do anything to take over the business. TEXT: (TRANG): Thí dụ thứ hai có liên quan đến chính trị. Tại một buổi họp, một ứng cử viên nói với những người ủng hộ ông như sau:
AMERICAN VOICE: (DON) : My opponent wants to make this a no holds barred race with all these rumors about my personal life. But I’d like to keep it clean and not use what I know about his drug habit.
TEXT: (TRANG): Ứng cử viên tuyên bố như sau: Đối thủ của tôi muốn biến cuộc tranh cử này thành một cuộc tranh cử vô luật lệ, bằng cách tung ra những tin đồn đại về đời sống cá nhân tôi. Tuy nhiên, tôi muốn giữ cho cuộc tranh cử được trong sạch và sẽ không dùng những điều gì tôi biết về tật nghiện ma túy của ông ta.
Dĩ nhiên khi nói như thế, ông ta cũng đã tranh cử một cách vô luật lệ rồi. Có một số từ mới đáng chú ý là: Rumor, đánh vần là R-U-M-O-R, nghĩa là tin đồn; Personal, đánh vần là P-E-R-S-O-N-A-L, nghĩa là cá nhân hay riêng tư; và Habit, đánh vần là H-A-B-I-T, nghĩa là thói quen hay tệ nạn. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): My opponent wants to make this a no holds barred race with all these rumors about my personal life. But I’d like to keep it clean and not use what I know about his drug habit.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ hai To Put on Hold xuất hiện vào khoảng năm 1920 sau khi điện thoại trở nên thông dụng tại Hoa Kỳ. Lúc đó, khi bạn gọi điện thọai cho một người nào, bạn phải đi qua tổng đài, và nhân viên ở đó sẽ yêu cầu bạn chờ đợi, trong khi họ tìm người bạn muốn nói chuyện. Người Mỹ gọi đó là To Put on Hold. Ngày nay To Put on Hold có nghĩa là hoãn làm một việc gì. Trong thí dụ thứ nhất, một dân biểu yêu cầu ủy ban của ông hoãn biểu quyết về một dự luật mà ông không muốn nó được thông qua. Dân biểu này nói qua lời anh Don Benson:
AMERICAN VOICE: (DON): Gentlemen, I ask that we put on hold this bill to spend money for schools. It has a couple of things in it we should look at again, because I’m not sure they are worth the cost.
TEXT:(TRANG): Dân biểu này nói: Thưa quý vị, tôi yêu cầu nên hoãn biểu quyết về dự luật chi tiêu tiền cho trường học. Dự luật này có một vài điều mà chúng ta nên xét lại bởi vì tôi không biết chắc nó có đáng tiền hay không.
Những từ mới cần biết là: Bill, đánh vần là B-I-L-L nghĩa là dự luật; Worth, đánh vần là W-O-R-T-H nghĩa là đáng giá; và Cost, đánh vần là C-O-S-T, nghĩa là chi phí. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): Gentlemen, I ask that we put on hold this bill to spend money for schools. It has a couple of things in it we should look at again, because I’m not sure they are worth the cost.
TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai sau đây, một ông chủ tiệm muốn mở rộng phạm vi buôn bán của ông ta và cho biết ý kiến như sau qua lời anh Don:
AMERICAN VOICE: (DON): I don’t want to give up my plan to open 2 stores in the suburbs. But right now I can’t raise the money it takes. So I’ll put it on hold for 6 months and see how it looks then.
TEXT:(TRANG): Ông chủ tiệm nói: Tôi không nuốn từ bỏ kế hoạch của tôi là mở thêm 2 tiệm ở vùng ngoại ô. Nhưng ngay bây giờ tôi không thể kiếm đủ tiền để làm điều này. Vì thế tôi sẽ hoãn kế hoạch này trong 6 tháng rồi đến lúc đó xem sao.
Một vài từ mới đáng chú ý là: To Give Up, đánh vần là G-I-V-E và U-P, nghĩa là chịu thua hay từ bo; Suburb, đánh vần là S-U-B-U-R-B, nghĩa là ngoại ô; và To Raise, đánh vần là R-A-I-S-E, nghĩa là quyên tiền hay thu góp tiền. Đến đây xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): I don’t want to give up my plan to open 2 stores in the suburbs. But right now I can’t raise the money it takes. So I’ll put it on hold for 6 months and see how it looks then. TEXT:(TRANG): Có rất nhiều thành ngữ dùng từ Hold mà chúng tôi xin trở lại bàn vào một dịp khác. Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới . Một là No Holds Barred, nghĩa là vô giới hạn trong một cuộc tranh tài; và hai là To Put on Hold, nghĩa là hoãn làm một điều gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.