Today ESL

Xem Video Online

  Home - Forum - Vocabularies - Exercises - English Games - Collection - Verbs - SearchMy Account - Contact

Trang nhà - Diễn đàn - Từ vựng - Bài tập - Trò chơi - Sưu tầm - Động Từ - Tìm- Thành viên - Liên hệ
 


#78: Passing the buck, The buck stops here, Blue chip, Close to the vest.



Bấm vào đây để nghe           

Bấm vào đây để download phần âm thanh.

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị một số thành ngữ mới rất thông dụng, xuất xứ từ giới chơi bài Poker, mà người Việt gọi là xì phé. Đó là Passing the buck, The buck stops here, Blue chip, và Close to the vest. Chúng tôi xin nhắc laiï. Các thành ngữ này là Passing the buck, The buck stops, Blue chip, và Close to the vest.

Vào thời kỳ khai phá miền Tây nước Mỹ, khi các chàng cao bồi ngồi đánh bài xì phé, họ thường dắt trong người một con dao săn lớn, cán làm bằng sừng nai, và dùng con dao để đánh dấu xem ai là người đến lượt được chia bài. Sau đó họ chuyển con dao sang người bên cạnh. Người Mỹ gọi đó là To pass the buck, gồm có chữ To Pass đánh vần là P-A-S-S nghĩa là chuyển sang cho người khác, và Buck đánh vần là B-U-C-K nghĩa là con nai đực.

Ngày nay thành ngữ To Pass the buck có nghĩa là trốn tránh trách nhiệm bằng cách đổ lỗi cho người khác. Sau đây chị Pauline sẽ cho chúng ta một thí dụ về một quản lý không hài lòng với lối làm việc tắc trách của cô thư ký tên Brown:

AMERICAN VOICE: (PAULINE ): When I asked my secretary Miss Brown why she had not mailed out these very important letters to customers, she passed the buck to our office boy for not having enough stamps ready.

TEXT: (TRANG): Người quản lý than phiền như sau: Khi tôi hỏi cô thư ký Brown tại sao cô ấy chưa gửi những lá thư rất quan trọng này cho khách hàng, thì cô ấy đổ lỗi cho anh chạy giấy ở văn phòng là không có sẳn tem.

Những chữ mới màta cần biết là: To Mail đánh vần là M-A-I-L nghĩa là gửi thư, Customer đánh vần là C-U-S-T-O-M-E-R nghĩa là khách hàng, và Stamp đánh vần là S-T-A-M-P nghĩa là tem thư. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh và để ý đến cách dùng thành ngữ To pass the buck:

AMERICAN VOICE : (PAULINE ): When I asked my secretary Miss Brown why she had not mailed out these very important letters to customers, she passed the buck to our office boy for not having enough stamps ready.

TEXT: (TRANG): Tổng thống Harry Truman, một người rất thích chơi bài xì phé, có đặt trên bàn giấy của ông một tấm bảng với hàng chữ The buck stops here. Qua hàng chữ nổi tiếng này, ông Truman muốn nói với dân chúng Mỹ rằng ông sẽ nhận hoàn toàn trách nhiệm về những hành động của ông, chứ không đổ lỗi cho ai khác. Thành ngữ này có một chữ mới là To Stop đánh vần là S-T-O-P nghĩa là ngừng lại. Trong thí dụ sau đây, một ứng cử viên quốc hội dùng thành ngữ này trong cuộc vận động tranh cử của ông ấy:

AMERICAN VOICE: (PAULINE): The difference between my opponent and me is that he has built his whole career on blaming others when things go wrong. I promise you, friends, that if you elect me the buck stops here!

TEXT: (TRANG): Ứng cử viên này tuyên bố như sau: Đối thủ của tôi và tôi khác nhau ở chỗõ ông ấy xây dựng cả sự nghiệp của ông ấy bằng cách đổ lỗi cho người khác khi có chuyện rắc rối xảy ra. Tôi xin hứa với các bạn là nếu các bạn bầu cho tôi thì tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về công việc làm của tôi.

Những chữ mà ta cần biết là: Opponent đánh vần là O-P-P-O-N-E-N-T nghĩa là đối thủ, Career đánh vần là C-A-R-E-E-R- nghĩa là sự nghiệp, và Blame đánh vần là B-L-A-M-E nghĩa là đổ lỗi cho ai. Bây giờ xin mời chị Pauline đọc lại thí dụ vừa kể:

AMERICAN VOICE: (PAULINE): The difference between my opponent and me is that he has built his whole career on blaming others when things go wrong. I promise you, friends, that if you elect me the buck stops here!

TEXT:(TRANG): Trong khi đánh bài, các con bạc ít khi dùng tiền mặt mà dùng những thẻ tròn, người Mỹ gọi là Chip đánh vần là C-H-I-P để thay cho tiền. Thẻ này có nhiều màu như xanh, trắng, đỏ, vàng…v.v.., và thẻ màu xanh thường là nhiều tiền nhất. Người Mỹ gọi thẻ này là Blue chip.

Ngày nay Blue chip dùng để chỉ một cái gì tốt nhất, như Blue chip stock là loại chứng khoán trả nhiều tiền lời nhất. Thành ngữ này cũng được dùng trong nhiều trường hợp khác, như quý vị nghe chị Pauline trình bày thí dụ sau đây: AMERICAN VOICE: (PAULINE): Bill, If you are looking for a good lawyer for that big court case, you ought to talk to my cousin Bernie. He is a partner in a real blue chip firm, one of the best in town.

TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Này anh Bill, nếu anh đang tìm một luật sư giỏi cho vụ kiện tụng quan trọng đó thì anh nên nói chuyện với anh họ tôi tên Bernie. Anh ta là một cộng sự viên trong một văn phòng luật có uy tín, một trong các hãng giỏi nhất ở đây.

Những chữ mới mà quý vị cần chú ý tới là: Case đánh vần là C-A-S-E nghĩalà một vụ án hay một vụ kiện, à Partner đánh vần là P-A-R-T-N-E-R nghĩa là người cộng sự. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này qua lời đọc của cị Pauline:

AMERICAN VOICE: (PAULINE): Bill, If you are looking for a good lawyer for that big court case, you ought to talk to my cousin Bernie. He is a partner in a real blue chip firm, one of the best in town.

TEXT:(TRANG): Trong khi đánh bài các con bạc thường tìm cách dấu kín các lá bài của mình vào áo để cho người khác không thể trông thấy được. Người Mỹ gọi làm như vậy là To Play close to the vest, trong đó có một chữ mới là Vest đánh vần là V-E-S-T nghĩa là cái áo.

Ngày nay thành ngữ này có nghĩa là dấu kín ý định của mình, không cho ai biết mình định làm gì. Ta hãy nghe chị Pauline đọc thí dụ sau đây:

AMERICAN VOICE: (PAULINE): Everybody is wondering who the President wil appoint to the vacant chair on the Supreme Court. But he is playing his cards close to his vest, and nobody really knows who it will be.

TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Ai cũng phân vân không biết tổng thống sẽ bổ nhiệm người nào vào chiếc ghế trống tại Tối Cao pháp viện. Tuy nhiên, tổng thống vẫn giữ kín ý định của mình, và không ai thực sự biết nhân vật đó sẽ là người nào.

Có vài chữ mới mà ta cần biết là: To Appoint đánh vần là A-P-P-O-I-N-T nghĩa là bổ nhiệm, Vacant đánh vần là V-A-C-A-N-T nghĩa là trống, và Supreme Court đánh vần là S-U-P-R-E-M-E và C-O-U-R-T nghĩa là Tối cao pháp viện. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ vừa kể:

AMERICAN VOICE: (PAULINE): Everybody is wondering who the President wil appoint to the vacant chair on the Supreme Court. But he is playing his cards close to his vest, and nobody really knows who it will be.

 

TEXT:(TRANG): Thành ngữ Close to the Vest vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 4 thành ngữ mới. Một là Passing the buck nghĩa là trốn trách nhiệm, hai là The buck stops here nghĩa là nhận trách nhiệm của mình, ba là Blue chip nghĩa là có giá trị cao, và 4 là Close to the vest là giữ kín ý định của mình. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.


Source: http://www.voanews.com
Views: 6542   
            
 

Liên kết - Giúp đỡĐiều lệ - Liên hệ

Links - FAQ - Term of Use - Privacy Policy - Contact

tieng anh - hoc tieng anh - ngoai ngu - bai tap tieng anh - van pham - luyen thi toefl

Copyright 2013 EnglishRainbow.com , TodayESL.com & Sinhngu.com All rights reserved.