Ðây là Chương Trình Anh Ngữ Sinh Ðộng New Dynamic English, bài 102. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả. Mở đầu bài học, quí vị nghe Ken Moss trong phần Man on the Street, nói chuyện với Tom Lansing là một huấn luyện viên của đội banh Wheelchair Basketball, mà cầu thủ gồm toàn người có tật ở chân phải ngồi xe lăn. Gymnasium=phòng tập thể dục, thể thao, còn có nghĩa là trường trung học ở một số nước Âu châu. Coach= huấn luyện viên.
Team=đội. Wheelchairs=bánh xe lăn, ghế ngồi có bánh xe dành cho người tàn tật. Score=điểm ghi đội nào thắng. We’re watching a Wheelchair Basketball game=chúng tôi đang xem một trận đấu của đội Bóng rổ Xe lăn Wheelchair Basketball. They all have problems with their legs, and they can’t walk=họ đều có tật ở chân và không đi được. They can throw and catch the ball very well=họ ném và bắt banh rất giỏi. Ôn lại: hai động từ bất qui tắc: To throw/threw/thrown (ném); To catch/caught/caught (bắt). It’s almost over=gần vãn trận đấu, trận đấu gần tan.
Cut 1 Man on the Street: Coach of Wheelchair Basketball Team
Larry: Man on the Street
UPBEAT MUSIC
SFX: sports crowd noises
Kent: This is the New Dynamic English Man on the Street, Kent Moss.
Today I’m at a gymnasium in Washington, D.C.
We’re watching a Wheelchair Basketball game.
Let’s speak to the coach.
Hello, I’m Kent Moss.
Tom: Pleased to meet you. I’m Tom Lansing.
Kent: I see that all the players are in wheelchairs.
Tom: Yes, that’s right.
They all have problems with their legs, and they can’t walk.
But they can play basketball.
They are all excellent players.
Kent: I can see that.
Tom: Yes. They can move very quickly in their wheelchairs.
And they can throw and catch the ball very well.
Kent: Do you play basketball yourself?
Tom: Yes, I do.
As you can see, I can’t walk, but I’m a very good basketball player.
Crowd noise.
Kent: How’s the game going?
Tom: Our team is winning.
Kent: What’s the score?
Tom: 37 to 32, and it’s almost over.
SFX: crowd noise.
Tom: Oh, now it’s 40 to 32.
final buzzer
Tom: That’s the end of the game.
Kent: Congratulations on your victory!
Tom: Thank you. It’s been nice talking with you.
MUSIC
NDE Closing
Larry: A Question for You
Max: Now here’s a question for you.
Larry: Listen for the bell, then say your answer.
Max: What sports can you play?
(ding) (pause for answer)
Max: All right. Great.
MUSIC
Vietnamese Explanation
Trong phần Câu Chuyện Giữa Bài, Story Interlude, Max đang đọc truyện Tom Sawyer, của nhà văn hài hước (Humorist) Mỹ tên là Mark Twain. [Mark Twain tên thật là Samuel Langhorne Clemens (1835 1910) viết cuốn tiểu thuyết Tom Sawyer năm 1876.] I have an idea for a radio show about famous American writers and their books.=Tôi có ý muốn làm một chương trình phát thanh về những nhà văn Mỹ nổi tiếng và tác phẩm của họ. People like to hear about famous American writers.=thính giả muốn nghe nói về các nhà văn Mỹ nổi tiếng. A radio show about books=mục giới thiệu sách trên đài phát thanh.
Cut 2 Story Interlude
sounds of paper shuffling
Larry: Okay, thanks folks. Another good show.
Max and Kathy: Thanks, Larry.
Kathy: Say, Max, what’s that book you have?
You never bring books to the studio.
Max: This book? It’s Tom Sawyer.
You know this book, don’t you?
Kathy: Sure! But I read it a long time ago. In school.
It’s by Mark Twain, isn’t it?
Max: That’s right.
I read Tom Sawyer when I was in high school, but I’m reading it again.
Tom Sawyer is the story of a young boy named Tom.
He lived in a small town on the Mississippi River about 100 years ago.
Kathy: Yes, I remember. Why are you reading it again?
Max: Well, actually, I have an idea for a radio show.
Kathy: What is it?
Max: Well, people like to hear about famous American writers.
And famous American books.
I think it would be a good idea for a radio show.
Kathy: What a great idea! A radio show about books.
Max: I’m glad you like the idea.
Maybe you can help me choose some books for the show?
Kathy: Sure!
SFX: Elizabeth enters
Eliz: Hi, Max, Kathy. Oh, Tom Sawyer. Great book!
Larry: Quiet please, everyone. Ready for Functioning in Business. Cue Music...
Vietnamese Explanation
Trong phần Anh Ngữ Thương Mại Trung Cấp Functioning in Business, ta nghe buổi ăn trưa bàn công chuyện, phần 5, Business Lunch, part 5. Trong phần này ta học cách tả đặc tính và tóm lược. This lesson focuses on qualifying and summarizing. To qualify=mô tả đặc tính, to characterize. To summarize=tóm tắt. State of the art=top of the line=phẩm chất tối tân nhất của một sản phẩm kỹ thuật. Their robots are state of the art.=Người máy điện tử của họ rất tối tân. Local support centers=trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ tại địa phương. Responsive to my concerns=sẵn sàng giải đáp mối quan tâm của tôi. Bà Graham nói về chuyện bà bàn luận với Ông Blake trong buổi ăn trưa.
Cut 3 FIB Opening
FIB MUSIC lead in and then background
Eliz: Hello, I’m Elizabeth Moore. Welcome to Functioning in Business!
MUSIC swells and fades
Larry: Functioning in Business is an intermediate level business English course with a focus on American business practices and culture.
Today’s unit is “A Business Lunch, Part 5.”
This program focuses on Qualifying and Summarizing.
Functioning in Business is an intermediate level business English course with a focus on American business practices and culture.
[We are following three people involved in business meetings and negotiations.
They are Charles Blake, of International Robotics, Michael Epstein of Advanced Technologies, and Shirley Graham, also of Advanced Technologies].
MUSIC Interview: Graham
Larry: Interview
His company did not have local support centers to provide aftersales service. Công ty của ông ấy không có các trung tâm hỗ trợ tại địa phương để lo về các dịch vụ sau khi bán sản phẩm.
Eliz: Today we’ll be talking with Ms. Shirley Graham, Vice President of Advanced Technologies.
SFX: Phone bleep
Eliz: Hello, Ms. Graham.
Graham: Hello, Elizabeth.
Eliz: We’ve been listening to your lunchtime discussions with Mr. Blake.
That meeting took place on Wednesday, June 12, of last year.
Graham: Yes, that’s right.
We needed industrial robots for our new factory, and Mr. Blake’s company had an excellent product.
Their robots were state of the art.
Unfortunately, his company did not have local support centers to provide aftersales service.
Eliz: At that meeting, Mr. Blake offered to prepare a detailed report on the problem of spare parts.
Graham: Yes, he did. He was very responsive to my concerns.
Eliz: Let’s hear what happened after that.
Vietnamese Explanation
Trong phần đàm thoại sắp tới, quí vị nghe Ông Blake nói sẽ gửi fax về Bắc Kinh để tìm cách giải đáp mối quan tâm của bà Graham là thiếu nơi chứa phụ tùng thay thế. Even then I can’t make any guarantees. Ngay dù vậy, tôi cũng không dám bảo đảm (là sẽ mua người máy điện tử robots của hãng ông).= I can’t make any promises. =tôi không dám hứa gì An undertaking=a venture= a business enterprise=kinh doanh hay đầu tư lớn có phần rủi ro. It’s quite an undertaking=thật là một vụ đầu tư lớn.= It’s a very big step for us=thật là một vụ kinh doanh lớn đối với hãng chúng tôi. Tương tự với undertaking có chữ venture=đầu tư mạo hiểm có thể bị rủi ro thua lỗ, nhưng có thể thu lời nhiều.
Cut 4
Dialog: FIB Dialog, Introductions
Larry: Dialog
Blake: I’m going to put this information in a report after I fax Beijing.
Graham: Okay.
Blake: And I’ll have the report ready for you tomorrow.
And maybe we can come up with a solution to the problem.
Graham: Okay. Well, that sounds fine.
Even then, Mr. Blake, I can’t make any guarantees.
You know, we’ve never done business with a Chinese company before, so it’s quite an undertaking.
Blake: Oh, I can certainly understand.
Graham: So I hope you will understand.
Blake: Sure.
Graham: Okay.
MUSIC Vietnamese Explanation Trong phần Variations, quí vị nghe cách diễn tả cùng một ý bằng hai cách.
Cut 5 Language Focus: Listen and Repeat: Variations
Larry: Variations.
Listen to these variations.
Eliz: I’ll have the report ready for you tomorrow.
Larry: The report will be ready for you tomorrow.
(pause)
Eliz: I can’t make any guarantees.
Larry: I can’t promise anything.
(pause)
Eliz: It’s quite an undertaking.
Larry: It’s a very big step for us.
(pause)
MUSIC
Vietnamese Explanation
Trong phần kế tiếp, quí vị nghe mẩu đàm thoại giữa Elizabeth và Bà Graham. I was very impressed with Mr. Blake’s presentation=tôi có ấn tượng rất tốt đối với phần trình bày của ông Blake. Convince=thuyết phục ai. But I still wasn’t convinced that his company was the right company for us.=nhưng tôi vẫn chưa tin chắc là hãng của ông ta đúng là hãng thích hợp với chúng tôi.
Cut 6. Interview: Graham
Larry: Interview
Eliz: So, how did you feel about this discussion?
Graham: I was very impressed by Mr. Blake’s presentation.
But I still wasn’t convinced that his company was the right company for us.
I couldn’t make any guarantees.
Eliz: I understand.
Thank you again for joining us.
Graham: It’s been my pleasure.
Vietnamese Explanation
Quí vị vừa học xong bài 102 trong Chương Trình Anh Ngữ Sinh Ðộng. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả và xin hẹn gặp lại trong bài học kế tiếp.