Post
by:
dimiti
member
ID 15013
Date: 05/15/2007
|
How to make a presentation before an audience (Attention to datthinker)
Em datthinker thân,
Dimiti xin trả lời cho em trong mục ‘Văn viết tiếng Anh’ chứ không trực tiếp trả lời trong reply mà em đă viết cho anh nhuu sau : ‘dimiti wow một hài hước nội dung th́ ẩn ư sâu sắc, mà anh co thể giúp em bài luận chủ dề ''đời sống ở nông trại''không?thankyou.’ khi em trả lời cái chuyện vui mà anh đă vô t́nh posted ngày hôm qua May 14 lộn qua trong mục ‘thông báo’.
Lư do anh muốn trả lời riêng biệt trong mục này v́ anh muốn góp ư kiến trong một chủ đề rộng hơn, đó là cách tŕnh bày một ‘Live Presentation’ sống động trước công chúng (thầy cô và bạn bè) v́ thiết tưởng rằng đây là một đề tài có tính cách ích lợi chung (common interest) mà những hội viên khác của English Rainbow có thể thích thú có thể muốn bàn luận phê b́nh và góp ư kiến thêm chăng ?
Sữa soạn (Preparation) : Đây làm một nguyên tắc mà anh thường áp dụng mỗi khi anh có một presentation để làm trước đồng nghiệp cho bất cứ một đề tài ǵ (whatever the topic), đó là nguyên tắc 3R (3Rs principle) : Research, Rehearse, Relax.
1) Research : Phải t́m ṭi những tài liệu quan hệ đến đề tài ḿnh làm Ngoài sách vở trong thư viện, Internet ngày nay là một kho tàng không đáy cho bất cứ mọi ‘information’. Ḿnh chỉ cần gơ một vài chữ gọi là ‘key word’ trên những ‘search engine’ như Google, Yahoo vân vân là tha hồ chọn lựa những website mà ḿnh thấy hữu ích cho ḿnh.
Sau khi đă chọn đưọc những ‘information’ mà ḿnh hài ḷng vá có ghi chú phần nào dùng cho Nhập đề (Introduction), phần nào dùng cho Thân đề (Body) và phần dùng cho Kết luận (Conclusion). Xin xem dưới đây chương mục Introduction/Body/Conclusion của bài Presentation.
Lưu ư : trong trường hợp của em ‘key word’ cho English website có thể là Farmers’life, A day in a farm, Farmers’ activities, cho Vietnamese website có thể là ‘Đời sống nông trại ', ‘Nông dân và đời sống’, ‘Sinh hoạt nông dân’ vân vân …
Lưu ư phụ : nên làm research càng sớm chừng nào th́ càng tốt chừng đó, chớ ỷ y đợi cho nước tới chân mới nhảy thí quá muộn. Đừng bao giờ hẹn dời cho tới ngày mai chuyện có thể làm được hôm nay (Never postpone until tomorrow what must be done today!).
2) Rehearse : cũng giống như nghệ sĩ trước khi lên sân khấu họ cận phải tâp dược (rehearse) nhiều lần trước khi thật sự ra diễn cho công chúng th́ ḿnh cũng phải làm như thế với bài Presentation của ḿnh. Mỗi lần tâp dược như vậy nên tập thói quen thâu âm (record) những điều ḿnh tŕnh bày và phải ‘Timing’ thời gian để xem ḿnh có đúng hạn với thời gian cho phép hay không ? Nếu sớm hơn hay trể hơn 10 giây th́ không sao, nhưng nếu thiếu hoặc lố nhiều th́ cần phải điếu chỉnh lại, thêm hay bớt trong những phần Introduction/Body/Conclusion tùy theo trường hợp.
Lưu ư : Nếu được phép làm Presentation qua trung gian của ‘Slide show’ (usually made with PowerPoint) th́ càng tốt v́ nó ‘speaking’ sống động hơn và nó giúp ḿnh được tự nhiên hơn bởi v́ nhiều khi công chúng phải lo theo giỏi nh́n trên màn ảnh projection mà ḿnh được tránh thành cái ‘spotlight’ thường trực cứ bị thiên hạ chăm chú xoi ! Hơn nữa với slide show th́ ḿnh rất dễ timing cho vấn đề thời gian cần thiết cho mỗi slide.
Lưu ư phụ : nếu trong chương tŕnh Presentation có trù tính cho công chúng được quyền đặt đặt câu hỏi th́ để cho dễ sử trên phương diện ‘Time management’, ḿnh nên yêu cầu công chúng hăy hỏi và bàn luận sau khi ḿnh đă tŕnh bày xong. Lẽ dĩ nhiên là ḿnh phải brainstorming suy nghĩ tiên đoán ra trước tất cả những câu hỏi liên hệ và sữa soạn trước những câu trả lời cho thích hợp để ready đối phó.
3) Relax : Đây là một vấn đề tâm lư chung rất là chủ yếu (crucial) mà ḿnh cần phải vượt qua được (overcome). Anh biết rằng nói th́ dễ nhưng làm th́ khó (It’s easier said than done), nhưng chuyện ǵ cũng vậy, ḿnh cũng có thể tập dược và trau dồi cho tốt thêm được, đồng ư không ?
Đừng tưởng rằng chỉ có một ḿnh em là bị khớp (stress) khi phải nói chuyện trước công chúng mà thiên hạ ai cũng y chang như thế mà thôi. Ngay cả Tổng Thống George W. Bush mới đây khi đón tiếp nữ hoàng Anh quốc Her Majesty the Queen mà c̣n run lẩy bẩy, môi lập cập và lỗi lầm đáng nhớ nhất xảy ra vào sáng hôm đó, khi ông Bush suýt 'tặng' cho Nữ hoàng thêm 200 tuổi bằng cách cảm ơn bà đã tham dự lễ kỷ niệm 200 năm ngày thành lập nước Mỹ vào năm 1776 (The most memorable gaffe had been committed earlier that day, when the president almost implied that the Queen was 200 years older than her current age by thanking her for attending America's bicentennial celebrations in 1776.(> According to the BBC on May 9).
Tiểu xảo (Tip) : để cố gắng vượt qua và bớt khớp (stress) khi ḿnh tập dược rehearse phải ráng tập thở cho đều đặn. Luôn luôn nghĩ rằng thầy cô và bạn bè mục đích chính khi đến nghe ḿnh tŕnh bày và v́ thích thú muốn t́m hiểu khám phá chuyện ḿnh tŕnh bày. Nghĩ như vậy sẽ làm cho ḿnh thấy yêu đời hơn, thấy thương mến khán giả (audience) hơn và điều này sẽ làm cho ḿnh thấy tự tin hơn. Càng tự tin th́ ḿnh lại càng thêm hừng chí mà tŕnh bày một cách hùng hồn (eloquent) hơn.
Lưu ư : Nếu tŕnh bày với slide show th́ phải có phụ tá chuyển slide cho ḿnh được tự do đứng trước cái màn ảnh projection với một đủa khá dài để theo giỏi những h́nh trên màn ảnh. Thỉnh thoảng phải nh́n khán giả với một nụ cười nhẹ khả ái (nhiều khi bài viết dỡ mà người tŕnh bày có duyên cũng cứu vớt được chút đỉnh t́nh thế ^-^). Lẽ dĩ nhiên nên tránh nh́n những khuôn mặt sự cú mà phải nên tập trung nhiều hơn trên những gương mặt khả ái chăm chú nghe ḿnh. Phần khác phải phát âm (articulate) cho rơ ràng, thà nói chậm rổn rản dễ hiểu cho mọi người mà c̣n hơn muốn nói lẹ như chứng tỏ ḿnh là fluent mà cứ nói trong miệng không ai hiểu đuợc ! Đây là điều cần tập dược cho kỷ trong phần Rehearse nêu trên.
Presentation : Introduction – Body - Conclusion
1) Introduction : Nhập đề trung b́nh chiếm khoảng 2/10 bài Presentation. Phần này để giới thiệu với công chúng ‘topic’ ḿnh đề cập đến. Thông thường th́ ḿnh dẫn giải lư do, trường hợp khiến ḿnh lựa chọn nếu là đề tài tự do, c̣n nếu là đề tài chỉ định th́ ḿnh cho biết hoàn cảnh nào đă cho phép ḿnh được quen biết với topic này.
Trong trường hợp ‘Đời sống nông trại' của datthinker, th́ có thể đó là một dịp nghĩ hè miền quê, hoặc có một cuộc thăm viếng sinh hoạt tập sự 2 tới 3 ngày (2 to 3 training-day session in a farm) trong một trang trại nông dân tổ chức bởi một cơ quan nào đó (trường học hay công sở) vân vân và vân vân.
2) Body : Thân đề chiếm khoảng 6 cho tới 7/10. Phần này dành cho tất cả những vấn đề, sinh hoạt mô tả tới topic của ḿnh, nếu có, tùy theo trường hợp với những liên hệ (relationship) tới nhu cầu kinh tế của quốc gia, chính trị, môi trường vân vân …
Trong trường hợp ‘Đời sống nông trại' th́ có lẽ cách giản dị nhất là tả một ngày hoạt đông tiêu biểu của một nông trại mà ḿnh đề cập tới (Activity sector). Đại khái mấy giờ th́ gia đ́nh nông dân thức dậy (getting up) và bắt đầu những công tác thông thường ǵ (usual activities) cho mỗi người, chẳng hạn phụ nữ th́ lo chuyện bếp núc (doing the cooking) cho gia đ́nh và cho xúc vật, đàn ông th́ lo có thể ra chuồng ḅ để rút sữa ḅ (milk a cow), hoặc đi nuôi trâu ḅ gà lợn (feeding animals). Sau đó th́ đàn ông hoặc là đi cày (labouring on the rice field) , đàn bà th́ lo chăm sóc vườn rau (taking care of the vegetable garden) , con nít th́ đi chăn trâu (grazing water buffaloes) vân vân ... Khi mô tả, lẽ dĩ nhiên không ai cấm ḿnh thêm mắm thêm muối với những cảm nghĩ riêng tư của một nhân chứng xa lạ với những hoạt động này, những feeling t́nh cảm sẽ bổ túc những chi tiết kỷ thuật gọi là ḥa hợp t́nh tiết đủ điều (harmony between technical and sentimental aspects).
3) Conclusion : Kết luận cũng trung b́nh chiếm khoảng 2/10. Trong phần này ḿnh tóm tắt những điểm quan trọng nhất mà ḿnh đă đề cập ở trong phần Body và nhất là nhấn mạnh tính chất quan trọng cũng như là những tác động ảnh hưởng (impact : the effect or influence that an event, situation etc has on someone or something) của đề tài ḿnh tŕnh bày trên phương diện ích lợi kinh tế, sản suất, vân vân …
Chẳng hạn như trong trường hợp của datthinker th́ có thể nói là sinh hoạt nông thôn là nguồn gốc của kỷ nghệ biến chế nông sản và thương mại liên hệ rất quan trọng không những để nuôi dân mà c̣n mang lại lợi tức cho quốc gia nhất là từ khi Việt Nam đă được gia nhập vào WTO (World Trade Organisation) hồi cuối năm 2006. Có thể lợi dụng chuyện này để thêm vài hàng về vấn đề kỷ nghệ nông thôn (Mechanizing the Agriculture).
H́nh như Tổng Thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln khi khánh thành ‘The Agriculture Department’ năm 1862 có tuyên bố cái phương châm(motto) như sau : ‘Agriculture is the foundation of manufacturing and commerce.’
Riêng Việt Nam ḿnh th́ muôn đời nông dân là nồng cốt của quốc gia, thậm chí ngay từ thuở phong kiến quan lại ngày xưa mà người nông vẫn có một chỗ đứng rất đáng nễ trong xă hội với thành ngữ ‘Nhất sĩ nh́ nông, hết gạo chạy rong nhất nông nh́ sĩ' (xin tạm dịch là : The lettered man comes first before the farmer, but when the starvation time is appearing, first the latter comes.)
Keep up your good work and good luck to you and everybody,
dimiti
góp
ư kiến
|