Post
by:
namanh83
member
ID 16933
Date: 04/15/2008
|
CAUSATIVE FORM
a) Hãy xem xét tình huống mẫu sau:
Mái nhà của Jill bị hư hại trong một trận bão, vì thế cô ta đã thu xếp cho một người thợ đến sửa nó. Ngày hôm qua người thợ đến và đã làm công việc đó.
- Jill had the roof repaired yesterday.
(Ngày hôm qua Jill đã cho người sửa lại mái nhà).
Điều này có nghĩa là: “Jill không tự mình sửa mái nhà. Cô ta đã thu xếp cho một người nào khác đến làm việc đó cho cô ta”.
Hãy so sánh:
- Jill repaired the roof. (= she did it herself)
(Jill đã sửa lại mái nhà). (Cô ta tự mình làm việc đó)
- Jill had the roof repaired. (=she arranged for someone else to do it)
(Jill đã cho người sửa lại mái nhà). (Cô ta đã thu xếp để một người khác làm việc đó)
Bây giờ hãy xem các câu sau:
- Did Ann make that dress herself or did she have it made?
(Ann đã tự mình may cái áo đó hay cô ta nhờ người khác may nó)
Để nói rằng chúng ta thu xếp cho người khác làm một việc gì đó cho chúng ta, chúng ta dùng cấu trúc have something done.
b) Get something done có thể dùng thay cho have something done (chủ yếu là trong văn nói thường ngày – informal spoken English):
- I think you should get your hair cut. (= have your hair cut)
(Tôi nghĩ anh nên đi hớt tóc).
c) Have something done đôi khi có nghĩa khác.
Ví dụ:
- He had all his money stolen while he was on holiday.
(Anh ta đã bị mất hết tiền trong lúc đi nghỉ mát)
Điều này không có nghĩa là anh ta sắp xếp cho một người nào đó ăn cắp tiền của mình.
“He had all his money stolen” chỉ có nghĩa: “All his money was stolen”
Với ý nghĩa này, chúng ta sử dụng have something done để nói rằng điều gì đó (thường là một điều không tốt đẹp) đã xảy ra cho ai.
- George had his nose broken in a fight. (= his nose was broken)
(George bị gãy mũi trong một cuộc đánh nhau)
Collected by Nam Anh
namanhnhudo@gmail.com
góp
ý kiến
|